그래서
Phạm trù
Phó từ liên kết câu
Cấu tạo
Là hình thái kết hợp giữa ‘그러하다/그리하다’ với vĩ tố liên kết ‘-어서’ chỉ nguyên nhân, lý do, trình tự mang tính thời gian, được đặt ở đầu câu sau để liên kết với câu trước.
Ý nghĩa
Diễn tả nội dung của câu trước là nguyên nhân hoặc lý do, căn cứ cho nội dung của câu sau, đi trước câu sau về mặt thời gian. Có thể chia thành trường hợp người nói của câu trước và câu sau giống nhau và trường hợp hai người đối thoại với nhau.
Trường hợp người nói của câu trước và câu sau giống nhau
Có thể đặt một câu bằng vĩ tố liên kết ‘-어서’.
Ví dụ
엄마가 아이에게 야단을 쳤어요.
Mẹ mắng con.
그래서 아이가 올고 있어요.
Vì vậy con đang khóc.
어제 술을 마셨어요?
Hôm qua anh uống rượu à?
그래서 지금 머리가 아픈 거예요?
Vì vậy bây giờ đâu đầu phải không?
남쪽 지방에는 비가 굉장히 많이 왔어요.
Ở miễn Nam mưa rất nhiều.
그래서 흥수가 났어요.
Vì vậy đã xảy ra lũ lụt.
좀 열심히 해 봐.
Chăm chỉ hơn một chút đi.
그래서 부모님을 기쁘시게 해 드려.
Như vậy sẽ làm cho cha mẹ vui mừng.
우리는 돈을 벌었어요.
Chúng tôi đã kiếm được tiền.
그래서 우선 집을 샀어요.
Vì vậy đã mua nhà trước.
Trường hợp diễn tả lấy lời người khác làm căn cứ để lời người sau được thực hiện trong đối thoại.
Ví dụ
가: 저는 영어를 전공했어요.
Tôi học chuyên ngành Anh ngữ.
나: 그래서 영어 회화를 그렇게 잘하시는군요.
Vì vậy đàm thoại tiếng Anh giỏi quá!
가: 지난 번에 일등을 했습니다.
Lần trước tôi được giải nhất.
나: 그래서 상을 탔어요?
Vì vậy bạn đã lãnh thưởng à?
거: 운전하는데 개가 보였어요.
Tôi đang lái xe thì gặp chó.
나: 그래서 어떻게 했어요?
Vậy anh làm thế nào?
가: 그래서 급히 브레이크를 밟았지요.
Thế là tôi đạp phanh gấp.
나: 그래서요?
Vậy rồi sao?
가: 개가 놀라서 도망가더군요.
Con chó sợ hãi nên bỏ chạy mất.
나: 그래서요?
Rồi sao nữa?
가: 나도 놀래서 사고를 낼 뻔 했어요.
Tôi cũng ngạc nhiên nên suýt gây tai nạn.