-나 보다/ -(으)ㄴ가 보다
Phạm trù
Trợ động từ
Cấu tạo
Vĩ tố kết thúc câu dạng nghi vấn -나/(으)ㄴ 가 + Trợ động từ 보다
Là dạng kết hợp vĩ tố kết thúc câu dạng nghi vấn thể 하게 ‘-나’ hay ‘-(으)ㄴ거’ với động từ ‘보다’.
Chỉ dùng chủ ngữ ngôi thứ hai và ngôi thứ ba. Trường hợp dùng chủ ngữ ngôi thứ nhất thì giới hạn ở lúc ngôi thứ ba hóa (khách quan hóa) chính mình.
Ý nghĩa
Quan sát sự việc nào đó, lấy đó mà suy đoán hành động hay trạng thái khác.
‘-나 보다’
Kết hợp với động từ.
Diễn tả thì tương lại thì dùng ‘-(으)려나 보나’
Kết hợp tốt với các vĩ tố chỉ thì ‘-었/았/였-, -겠-‘.
조용한 걸 보니 아이들이 자나 봐요.
Dường như bọn trẻ đang ngủ vì thấy im ắng.
칭창을 들으니 신이 나나 보지요?
Hình như được khen nên phấn khởi nhỉ?
아직까지 안 들어오는 것을 보니 술을 마시나 봐.
Hình như anh ấy uống rượu vì thấy vẫn chưa về.
거짓말 한 것을 할머니가 아시나 봅니다.
Hình như bà biết mình nói dối.
살이 빠진 것 보니 다이어트를 하나 봐요.
Dường như ăn kiêng vì thấy giảm cân.
’-(으)ㄴ가 보다’
Tính từ hay vị từ 이다 thì kết hợp với ‘-(으)ㄴ가 보다’.
아기가 우는 걸 보니 불편한가 봐요.
Hình như bé khó chịu vì thấy nó khóc.
많은 사람 앞에서 설명하기가 부끄러운가 봅니다.
Dường như ngại giải thích trước nhiều người.
내가 자꾸 물어보니까 귀찮은가 봐.
Hình như phiền phức vì tôi hay hỏi.
여기는 장애인용 주차 구역인가 보다.
Dường như đây là khu vực đỗ xe dành cho người khuyết tật.
저 사람들은 부부가 아닌가 봐요.
Hình như họ không phải là vợ chồng.
Phụ chú
Khi gắn vĩ tố chỉ thì vào sau tính từ thì có thể dùng cả ‘-는가 보다’ lẫn ‘-나 보다’. Ví dụ:
삼촌은 어제 한가했나 보다.
Hình như hôm qua chú rảnh.
옛날에는 두 사람이 친했는가 봅니다.
Dường như ngày trước hai người thân nhau.
시험이 학생들에게 정말 어려웠는가 봅니다.
Hình như kỳ thi thật sự khó đối với học sinh.
So sánh ‘-는 것 같다’, ‘-는 모양이다’, ‘-나 보다’
Sự khác biệt về nghĩa bắt nguồn từ nghĩa vốn có của các từ như ‘같다 (giống), 모양 (dáng vẻ), 보다 (nhìn, xem)’.
‘-는 것 같다’: Hành động hay trạng thái của sự vật nào đó giống với hành động hay trạng thái của sự vật khác nên lấy đó suy đoán.
‘-는 모양이다’: Suy đoán hành động hay trạng thái qua hình dạng của sự vật nào đó.
‘-나 보다’: Quan sát sự vật nào đó rồi suy đoán hành động hay trạng thái.