-는/(으)ㄴ가 하면

Phạm trù

Cấu trúc cú pháp

Cấu tạo

Vĩ tố kết thúc câu dạng nghi vấn -는/(으)ㄴ가 + Động từ 하다 + Vĩ tố liên kết -면

Tuy gắn và động từ, tính từ, vị từ 이다 nhưng chủ yếu được dùng nhiều với động từ. Tính từ thì thường không dùng và chỉ kết hợp với những tính từ có khả năng biến đổi.

Vì là cách nói căn cứ vào sự thật nên chỉ dùng thì hiện tại và quá khứ.

Ý nghĩa

Khi có suy nghĩ muốn thừa nhận mà không thể thừa nhận một cách chắc chắn sự việc đã xảy ra như ở vế trước, mặt khác sự việc trái ngược với điều đó lại xảy ra.

Ví dụ

그이의 전화인가 하면 아니어서 실망하곤 했어요.

Ngờ là điện thoại của anh ấy mà không phải nên thường hay thất vọng.

졸업하고는 공부를 계속하는 사람이 있는가 하면 바로 취직을 하는 사람이 있다.

Nếu như có người tốt nghiệp xong tiếp tục học thì có người lại đi làm ngay.

일을 다 했는가 하면 또 있고, 다 했는가 하면 또 있다.

Làm hết việc thì lại có, làm hết thì lại có.

다람취 소리인가 하면 바람소리예요.

Ngỡ là tiếng sóc thì lại là tiếng gió.

이야기가 끝났는가 하면 또 계속되고 끝났는가 하면 또 계속되곤 합니다.

Câu chuyện ngỡ đã kết thúc thì lại tiếp tục, ngỡ đã kết thúc thì lại tiếp tục.

Phụ chú ‘그런가 하면’ vốn là sự kết hợp giữa ‘그렇다’ với ‘ㄴ가 하면’ được dùng làm trạng ngữ ở đầu câu thứ hai. Ví dụ:

발음이 유난히 안 되는 날이 있지요? 그런가 하면 그냥 술술 잘 나오는 날도 있습니다.

Lạ thay có ngày phát âm không được nhỉ? Vậy mà cũng có ngày trôi chảy.

휴지를 아무 데나 버리는 사람이 있다. 그런가 하면 쓰레기를 열심히 줍는 살람도 있다.

Có người vứt giấy bừa bãi khắp nơi. Vậy mà cũng có người chịu khó nhặt rác.

요즘 학생들은 용돈을 많이 쓰는 편이지요. 그런가 하면 돈을 벌어서 저축하는 학생도 있고요.

Gần đây học sinh tiêu vặt khá nhiều. Vậy mà cũng có học sinh kiếm tiền để dành.

‘-나 하면’ được gắn vào động từ và dùng với nghĩa như ‘는가 하면’. Ví dụ:

아빠가 일찍 들어오시나 하면 그 날은 꼭 늦게 들어오세요.

Cứ ngỡ ba về sớm thì hôm đó lại về trễ.

설거지가 끝났나 하면 또 씻을 그릇을 가져 온다.

Cứ tưởng rửa bát xong thì lại mang bát để rửa tới.

이제는 아기가 잠이 들었나 하고 보면 아직도 안 자요.

Cứ tưởng bây giờ bé đã ngủ nhưng vẫn chưa ngủ.