-(는/ㄴ)단다

Phạm trù

Vĩ tố kết thúc câu

Cấu tạo

Là dạng rút gọn của vĩ tố kết thúc câu ‘-(는/ㄴ)다고 한다’ của câu thể 해라, tùy theo dạng kết thúc của câu được dẫn mà dùng ‘-(느/으)냔다, -잔다, -(으)란다, -(이)란다’.

Ý nghĩa

Diễn tả lời dẫn hay dùng để nhấn mạnh.

Trường hợp diễn tả lời dẫn

라디오를 들으니까 내일은 비가 온단다.

Nghe radio bảo ngày mai có mưa.

성욱이는 오늘 저녁에 좀 늦는단다.

Seongwook nói tối nay muộn một tí.

얘, 저 아이가 네 이름이 뭐냔다.

Này, cậu bé kia hỏi tên cháu là gì đấy.

오랜만에 동창끼리 한번 모이잔다.

Lâu rồi bạn học mới rủ họp mặt một lần.

열이 날 때만 이 약을 먹으란다.

Ông ấy bảo uống thuốc này chỉ khi bị sốt.

Trường hợp nắm chắc hoặc nhấn mạnh lời nói nào đó

Chỉ dùng dạng trần thuật ‘-(는/ㄴ)단다, -(이)란다’.

Ví dụ

이것이 어린 아이들의 솜씨란다.

Đây là năng khiếu của trẻ nhỏ.

우리 선수들이 그일을 해 냈단다.

Các vận động viên của chúng ta đã làm được điều đó.

이 인형 우리 아빠가 사 왔란다.

Ba mình mua búp bê này đấy.

우리 집에는 맛있는 과자가 많단다.

Ở nhà tôi có nhiều bánh ngon lắm.

견우와 직녀는 해마다 한번씩 밖에 못 만났단다.

Khiên Ngưu (Ngưu Lang) và Chức Nữ mỗi năm chỉ được gặp nhau một lần.

Phụ chú

Có đặc trưng là khi trẻ con dùng lời này để khoe khoang sự việc nào đó thì lên giọng ở cuối câu như trong ‘이거 우리 아빠가 사 왔단다.’ (Ba con mua cái này đấy) hoặc ‘우리 집에는 맛있는 것이 많단다.’ (Ở nhà mình có nhiều thứ ngon lắm).