-었/았/였던
Phạm trù
Dạng kết hợp
Cấu tạo
Vĩ tố chỉ thì dạng hoàn thành -었- + Vĩ tố thì hồi tưởng -더 + Vĩ tố dạng định ngữ -ㄴ
Là hình thái kết hợp giữ vĩ tố chỉ thì ‘-었/았-‘ với vĩ tố chỉ thì ‘-더-‘ và vĩ tố dạng định ngữ ‘-ㄴ’, kết hợp với động từ và bổ nghĩa cho danh từ đứng sau.
Ý nghĩa
Diễn tả người nói trải qua hay chứng kiến hành động được hoàn tất trong thời gian quá khứ, nhớ lại điều đó rồi nói lại.
Ví dụ
우리가 갔던 산은 아주 높았습니다.
Ngọn núi mà chúng tôi từng đến rất cao.
내가 앉았던 의자에 앉아요.
Ngồi vào chiếc ghế mà tôi đã ngồi.
여기 놓았던 꽃병을 누가 치웠니?
Ai dẹp bình hoa đặt ở đây vậy?
여행을 같이 갔던 사람들이 모이기로 했어요.
Những người cùng đi du lịch quyết định tập hợp lại.
지난 번 회의에서 의논하지 못했던 문제들을 이야기합시다.
Chúng ta hãy nói về các vấn đề không bàn được ở hội nghị lần trước.
Phụ chú
So sánh ‘-(으)ㄴ’, ‘-던’, ‘-었(았/였)던’
➀ 어제 만난 사람이 마음에 든다.
➁ 3년 동안 만나던 사람과 헤어졌다.
➂ 어제 만났던 사람이 마음에 든다. Các câu này có nghĩa khác nhau. Câu ➀ và ⓷ giống nhau ở điểm là người đã gặp một lần trong thời gian quá khứ là ‘어제’. Tuy nhiên so với ‘만난 사람’ của câu ➀ chỉ nói đến sự thật là ‘gặp’, ‘만났던’ có điểm khác biệt ở thái độ của người nói với cảm giác nhớ lại rồi nói ra cảnh lúc gặp trong quá khứ. Trường hợp câu ➁ nói đến ‘đã gặp nhiều lần có tính chất thói quen trong 3 năm’. ④ 아까 먹은 사관
➄ 아까 먹던 사과
➅ 아까 먹었던 사과 Câu ④ nói đến quả táo đã ăn hết, câu ➄ nói về việc chưa ăn hết phần táo còn lại, câu ➅ thỉnh thoảng có người dùng nhưng nghiêm túc mà nói là câu không ổn. Vì nói đến phần táo đã ăn thì bây giờ không thể nhìn thấy nữa nên là câu không thể dùng được nếu không phải là trường hợp đặc biệt như trường hợp nôn ra chẳng hạn. Có những động từ không thể kết hợp trong trường hợp ‘-었(았/였)던’ như thế này. Về sự khác biệt giữa ‘-던’ và ‘-었던’, nếu so sánh ‘내가 가던 곳’, ‘내가 늘 앉던 의자’, ‘의자에 앉던 사람’ với ‘내가 갔던 곳’, ‘내가 앉았던 의자’ thì có thể thấy được sự khác biệt một cách chính xác.
Tóm lại những điều này như sau:
-(으)ㄴ -던 -었(았/였)던 Thời gian xảy ra hành động Quá khứ Quá khứ Quá khứ Quá trình hành động Trạng thái hoàn thành Trạng thái diễn tiến Trạng thái hoàn thành Thái độ của người nói Báo cáo sự thật Nhớ lại điều từng trải rồi nói lại Nhớ lại điều từng trải rồi nói lại ➆ 이것은 내가 살던 집입니다.
➇ 이것은 내가 살았던 집입니다.
➈ 이 대학교는 내가 다니던 학교입니다.
➉ 이 대학교는 내가 다녔던 학교입니다.
Các câu trên được dùng không phân biệt. Tức đã sống rồi chuyển chỗ ở hoặc đã ra trường, nói như câu ➆, ➈ thì người nói nhớ lại lúc sống hoặc lúc đi học mà nói ra, vì vậy có cảm giác có tình cảm nào đó. So với điều này, câu ➇, ➉ có cảm giác nhớ lại tình huống đã chấm dứt do có ‘-었/-았’ diễn tả sự hoàn thành của hành động.