-(으)니까

Phạm trù

Vĩ tố liên kết

Cấu tạo

Gắn vào sau vị từ, nói liền vế trước với vế sau theo quan hệ chính phụ.

학교에 늦었다 + -(으)니까 + 택시를 타고 가겠다.

→ 학교에 늦었으니까 택시를 타고 가겟다.

Vì đã trể học nên tôi sẽ đi taxi.

Ý nghĩa

Dùng khi vế trước trở thành lý do của vế sau hoặc thiết lập tình huống đối với hành vi tri giác của người nói.

Trường hợp vế trước trở thành lý do của vế sau

Lấy lý lẽ của vế trước, nói về một kết quả nào đó xuất hiện ở vế sau.

Có thể dùng vĩ tố chỉ thì quá khứ trước -(ㅇ)니까.

Khi diễn tả tương lai suy đoán thì không dùng vĩ tố chỉ thì ‘-겠-‘ mà dùng ‘-(으)ㄹ 테니까’.

Ví dụ

추우니까 안으로 들어오십시오.

Vì lạnh nên xin hãy vào trong.

친구에게서 편지를 받으니까 고향 생각이 납니다.

Tại vì nhận được thư từ người bạn nên tôi nhớ quê nhà.

서류를 찾았으니까 이제 안십하세요.

Đã tìm được hồ sơ nên bây giờ chị an tâm đi nhé.

오래간만에 만났으니까 술이나 한잔 합시다.

Lâu quá mới gặp nên chúng ta hãy nhậu đi.

우리들은 거기 없었으니까 아무 것도 모른다.

Chúng tôi không có ở đố nên chẳng biết gì cả.

Trường hợp vế trước thiết lập tình huống để miêu tả hành vi tri giác của người nói

Chủ ngữ của vế trước là người nói, còn chủ ngữ của vế sau phần lớn là đối tượng khác,

Không dùng ‘-었-, -겠-‘ ở vế trước, không dùng ‘-겠-‘ ở vế sau.

Ví dụ

희의를 마치니까 12시였어요.

Kết thúc cuộc họp đã là mười hai giờ.

자리에 누우니까 잠이 안 온다.

Nằm vào chỗ mà không ngủ được.

봄이 되니까 꽃들이 활짝 피었다.

Xuân sang nên hoa nở rộ.

창문을 여니까 시원한 바람이 들어왔다.

Mở cửa nên gió mát lùa vào.

사무실에 전화하니까 통화 중이었습니다.

Tôi gọi điện đến công ty thì đang bận máy.

’-(으)니까(요)’

Đưa vế sau (vế chính) ra trước để diễn đạt nhấn mạnh. Dùng nhiều trong hội thoại.

Ví dụ

아까보다 시원해졌지요? 선풍기를 켜니까요.

Trở nên mát hơn lúc nãy rồi nhỉ? Vì mở quạt máy mà.

이제는 가을이구나! 황금빛 들을 보니까.

Giờ là mùa thu rồi! Vì thấy đồng nội ánh vàng.

이따가 전화해 보세요. 지금은 바쁘니까요.

Lát nữa gọi điện xem. Vì hiện giờ đang bận.

도서관에 가면 영수를 만날 수 있을 거야. 내일 시험이 있으니까.

Nếu đến thư viện chắc có thể gặp được Youngsu. Vì ngày mai có thi.

준수한테서 전화가 올거에요. 전화번호를 남겼으니까요.

Chắc sẽ có điện thoại từ Joonsu gọi đến. Vì tôi đã để lại số điện thoại.

Trong hội thoại dùng khi không lặp lại lời của đối phương mà chỉ nói đén vế trước chỉ lý do.

가: 늘 규칙적으로 저금을 하시는군요.

Chị luôn để tiền tiết kiệm đều đặn!

나: 우리는 봉급 생활자니까요.

Vì chúng tôi là người sống bằng đồng lương mà.

가: 왜 이렇게 차가 막히지.

Sao xe cộ kẹt thế này.

나: 퇴근 시간이니까요.

Vì là giờ tan sở mà.

나: 회원들이 꽤 많이 모엿어요.

Khá nhiều hội viên đã tập hợp.

나: 흥미있는 주제니까요.

Vì là chủ đề hứng thú mà.

’-(으)니깐요’

Là dạng rút gọi của ‘-(으)니까는요’, dùng nhấn mạnh ‘-니까요’ trong hội thoại.

Đây là cách diễn đạt nhấn mạnh nên không được lịch sự, dùng với nghĩa phát bực hoặc chống lại lời đối phương.

Ví dụ

가: 벌써 코트를 입었네.

Mặc áo choàng rồi ư.

나: 추우니깐요.

Lạnh rồi mà.

가: 너는 날마다 누구를 만나니?

Hằng ngày bạn gặp ai vậy?

나: 고등학교 때 친구들을 만난다니깐요.

Đã bảo là gặp bạn bè thời trung học phổ thông mà.

가: 왜 이렇게 늦게 왔니?

Sao lại đến trễ thế này?

나: 이 시간엔 차가 밀린다니깐요.

Đã bảo giờ này kẹt xe mà.