Câu dẫn

Mục lục

Câu dẫn là loại câu mà người nói dẫn điều người khác nói rồi diễn đạt lại trong câu nói của mình. Có câu dẫn trực tiếp dẫn nguyên văn điều người nói ban đầu nói và câu dẫn gián tiếp có thay đổi các yếu tố của câu rồi dẫn lại điều mà người nói ban đầu nói theo lập trường của người truyền đạt.

Câu dẫn trực tiếp

Là trường hợp người nói là người chuyển tải lời nói đặt nguyên văn lời người nói ban đầu trong dấu ngoặc kép rồi nói ra, sau dấu ngược kép dùng ‘-라고 하다, -라고 말하다, -하고 이야기하다, -하고 말씀하다…’

비서는 “손님이 오셨는데요.” 라고 했습니다.

Thư ký nói “Khách đến rồi.”.

간호원은 “주사 맞으세요.” 라고 환자에게 말했다.

Y tá nói với bệnh nhân “Tiêm thuốc nhé.”.

“떠든 사람이 누구냐?” 라고 하면서 선생님은 우리 쪽을 보셨다.

Thẩy hỏi “Ai là người làm ồn?” đồng thời nhìn về phía chúng tôi.

그때 밖에서 “사람 살려요.” 하는 소리가 들렸다.

Lúc đó bên ngoài nghe thấy tiếng kêu “Cứu tôi với.”.

형은 우리에게 “빨리 뛰자.” 하고 소리쳤습니다.

Anh hét chúng tôi “Chạy nhanh lên nào.”.

Câu dẫn gián tiếp

Là câu dẫn thay đổi cho phù hợp với lập trường của người nói là người truyền tải danh từ chỉ người, thời gian, nơi chốn, quan hệ tôn xưng, vĩ tố kết thúc câu… trong lời người nói ban đầu. Kết thúc câu dẫn gián tiếp dùng ‘-고 (말)하다’ gắn vào các vĩ tố kết thúc câu hạ rất thấp (thể 해라) như ‘-(ㄴ/는)다, -(으/느)냐?, -자, -(으)라’. Vị từ 이다 kết hợp với danh từ thì dùng ‘-(이)라’ thay cho ‘-이다’.

[Phụ lục 5] Câu dẫn

Phụ chú

Câu dẫn gián tiếp gắn ‘-고 하다’ vào vĩ tố kết thúc câu thể 해라 cho nên cách học theo đúng bài bản là sau khi làm quen với cách nói thường (반말) trước.

Động từ + ㄴ/는다고 하다

가족이 부산에서 산다고 해요.

Nó bảo rằng gia đình sống ở Busan.

나는 귀국하는 대로 전화한다고 했다.

Tôi nói rằng (sẽ) gọi điện ngay khi về nước.

혜리는 인수를 언제까지나 기다린다고 합니다.

Hyeri bảo rằng chờ In-su đến bất cứ khi nào.

그는 병원에 다니지 않는다고 했다.

Anh ấy nói không đi bệnh viện.

친구가 도서관에서 나를 찾는다고 합니다.

Bạn bảo rằng tìm tôi ở thư viện

Tính từ + 다고 하다

학생들이 시험이 어렵다고 합니다.

Học sinh bảo thi khó.

형은 나보다 키가 크다고 합니다.

Cô ấy nói anh cao hơn tôi.

박 선생은 회사 월급이 너무 적다고 말한다.

Ông Park bảo lương công ty quá thấp.

담배를 피우는 학생이 많다고 한다.

Anh ấy nói nhiều học sinh hút thuốc.

외국 사람들이 서울은 물건값이 비싸다고 한다.

Người nước ngoài bảo vật giá Seoul đắt đỏ.

Danh từ + (이)라고 하다

저는 김혜리라고 합니다.

Tôi là Kim Hyeri.

이것을 일본말로 무엇이라고 해요?

Cái này tiếng Nhật gọi là gì?

미안하지만, 지금 뭐라고 하셨어요?

Xin lỗi anh vừa nói gì ạ?

그의 남편은 회사원이라고 한다.

Cô ấy bảo chồng là nhân viên công ty.

이 물건은 가짜가 아니라고 해요.

Chị ấy nói món đồ này không phải là đồ giả.

Phụ chú

’-(이)라고 하다’ ngoài việc dẫn câu nói của người khác ra còn được dùng với nghĩa là người ta thường gọi, tức ‘-(이)라고 부르다 (gọi là)’. Tuy nhiên cũng có lúc chỉ dùng với mục đích nói nhấn mạnh lời của mình. Chẳng hạn như “저는 김영수라고 합니다. (Tôi là Kim Young-su)”.

Động từ + (느)냐고 하다, Tính từ + (으)냐고 하다

택시 기사는 나에게 어디 가느냐고 했다.

Tài xế taxi hỏi tôi đi đâu.

나는 그에게 무엇을 찾느냐고 물었다.

Tôi hỏi anh ta tìm cái gì.

아주머니는 나에게 무엇이 필요하냐고 하신다.

Bà cô hỏi tôi cần gì.

한국에서는 결혼했느냐고 묻는 사람이 많다.

Ở Hàn Quốc người ta hay hỏi kết hôn chưa>

우리는 차가 왜 움직이지 읺냐고 물어 보았어요.

Chúng tôi hỏi là tại sao xe khong chuyển bánh.

Danh từ + (이)냐고 하다

그는 내 이름이 무엇이냐고 물었다.

Cậu ấy hỏi tên tôi là gì.

그는 종로에 가는 버스는 몇 번이냐고 했어요.

Anh ta hỏi xe buýt đi Jongno số mấy.

형사는 그들에게 집에 도착한 시간이 몇 시였냐고 했습니다.

Cảnh sát hình sự hỏi bọn chúng mấy giờ về đến nhà.

요즘 유명한 가수가 누구냐고해서 김건우라고 했다.

Nó hỏi dạo này ca sĩ nổi tiếng là ai, tôi trả lời là Kim Geonwoo.

혹시 김 선생이 아니냐고 하면서 인사를 했다.

Tôi chào và hỏi rằng có phải là ông Kim không.

Động từ + 자고 하다

사무실 사람들이 술 한잔 하자고 합니다.

Mọi người trong văn phòng rủ nhậu.

아내가 여행을 가자고 합니다.

Vợ rủ đi du lịch.

싸우지 말고 이제는 친하게 지내자고 했다.

Tôi đề nghị đừng gây sự nữ mà (bây giờ) hãy thân thiện.

길이 미끄러우니까 오늘은 떠나지 말자고 한다.

Vì đường trơn trượt nên tôi đề nghị hôm nay đừng đi.

제가 영화 구경을 하자고 말했으니까 극장표는 제가 사겠습니다.

Vì tôi rủ xem phim nên tôi sẽ mua vé.

Động từ + (으)라고 하다

의사는 환자에게 음식을 조심하라고 합니다.

Bắc sĩ bảo bệnh nhân hãy ăn uống cẩn thận.

나는 직원들에게 쉬고 싶으면 쉬라고 해요.

Tôi bảo các nhân viên nếu muốn nghỉ thì hãy nghỉ.

엄마는 딸에게 따라오지 말고 집에 있으라고 했다.

Mẹ bảo con gái đừng đi theo mà hãy ở nhà.

공부하라는 말이 정말 듣기 싫다.

Tôi thực sự không thích cứ bảo học.

잠깐만 기다리라고 하더니 오지 않는군요.

Nó bảo chờ một tí mà không thấy tới!

Phụ chú

Cần phải chú ý vĩ tố kết thúc câu dạng mệnh lệnh thể 해라 rất thấp là ‘-어(아/여)라’ còn dạng mệnh lệnh của câu gián tiếp là ‘-(으)라’.

Câu dẫn của ‘주다’: ‘달라고 하다’ và ‘주라고 하다’

Động từ ‘주다’ tùy theo đối tượng tiếp nhận tân ngữ là ai mà động từ dùng trong câu dẫn sẽ khác đi. Nếu đối tượng tiếp nhận tân ngữ là ngôi thứ nhất thì động từ trong câu dẫn là ‘달라고 하다’, còn nếu đối tượng tiếp nhận tân ngữ là ngôi thứ ba thì động từ là ‘주라고 하다’. Trường hợp bản thân người nói ban đầu cần điều gì thì dùng ‘달라고 하다’, còn trường hợp không phải là điều mà người nói ban đầu cần làm mà là điều mà người thứ ba cần thì dùng ‘주라고 하다’.

Lời người nói ban đầu-을/를 주십시오-어(아/여) 주십시오
Trường hợp người nói ban đầu cần điều gìNgười nói ban đầu 이/가 -을/를 달라고 하다Người nói ban đầu 이/가 -어(아/여)달라고 하다
Người hợp người thứ 3 cần điều gìNgười nói ban đầu 이/가 -을/를 người thứ 3 에게 주라고 하다Người nói ban đầu 이/가 người thứ 3에게 -어(아/여) 주라고 하다
Lời người nói ban đầuCâu dẫn gián tiếp
-좀 주십시오-을/룰 달라고 합니다
영희: "물 좀 주십시오."
Young-hee: "Xin hãy cho tí nước."
영희가 물을 달라고 합니다.
Young-hee xin nước.
철수: "성냥 좀 주세요."
Cheol-su: "Hãy cho xin ít diêm."
철수가 나에게 성냥을 달라고 합니다.
Cheol-su xin tôi diêm.
주희: "그 지우개 좀 주세요."
Joo-hee: "Hãy đưa cục gôm đó."
주희가 지우개를 달라고 합니다.
Joo-hee bảo đưa cục gôm.
-어 주십시오-어 달라고 합니다
영희: "점심 좀 사 주십시오."
Young-hee: "Hãy mua giúp cơm trưa."
영희는 점심을 사 달라고 합니다.
Young-hee nhờ mua giúp cơm trưa.
인수: "책 좀 빌려 주세요.
In-su: "Hãy cho mượn sách."
인수는 나에게 책을 빌려 달라고 해요.
In-su bảo tôi cho mượn quyển sách.
주희: "말 좀 가르쳐 주세요."
Joo-hee: "Hãy dạy nói."
주희는 우리에게 말을 가르쳐 달라고 했어요.
Joo-hee nhờ chúng tôi dạy nói.
-을/를 (người khác)에게 주십시오-을/를 (người khác)에게 주라고 합니다
승희: "과일을 아이에게 주세요."
Seung-hee: "Hãy cho bé trái cây."
승희는 관일을 아이에게 주라고 한다.
Seung-hee bảo cho bé trái cây,
민후: "맥주를 손님에게 드려요."
Min-ho: "Đưa bia cho khách."
민호는 맥주를 손님에게 드리라고 했어요.
Min-ho bảo đưa bia cho khách.
진우: "친구에게 선물을 주자."
Jin-woo: "Ta hãy tặng quà cho bạn."
진우는 친구에게 선물을 주라고 합니다.
Jin-woo đề nghị tặng quà cho bạn.
-을/를 (người khác)에게 -어/아/여 주십시오-을/를 (người khác)에게 -어/아/여 주라고 합니다
민호: "아이들한테 전화 번호 좀 가르쳐 줘."
Min-ho: "Hãy cho bọn trẻ số điện thoại."
민호는 아이들한테 전화 번호 좀 가르쳐 주라고 합니다.
승희: "손님에게 택시 좀 잡아 드리세요."
Seung-hee: "Hãy bắt taxi cho khách."
승희는 손님에게 택시를 잡아 드리라고 했습니다.
진우: "여러문에게 교수님 말씀을 통역해 드리십시오."
Jin-woo: "Hãy dịch lời giáo sư cho mọi người."
진우는 여러분에게 교수님 말씀을 통역해 드리라고 합니다.
Jin-woo bảo hãy dịch lời giáo sư cho mọi người.

Phụ chú

Về nguyên tắc câu mệnh lệnh không dùng tính từ nhưng có thể dùng với một số tính từ sau. Lúc này diễn tả sự mong muốn hay cầu mong hơn là mệnh lệnh.

Ví dụ

좋으라고 우리가 이리 왔다.

Chúng tôi đến đây để bạn vui.

너 듣기 좋으라고 한 말이지 사실이 아니란다.

Nói để bạn thích nghe chứ thực ra không phải vậy.

들기 편하라고 손잡이를 만들었습니다.

Làm tay cầm để xách cho tiện.

앉기 편하라고 의자를 놓았어요.

Đặt ghế để ngồi cho thoải mái.

모두들 시원하라고 에어컨을 켰단다.

Bảo là mở máy điều hòa cho mọi người được mát.