Đại từ nhân xưng

Mục lục

Giống với các ngôn ngữ khác, đại từ nhân xưng trong tiếng Hàn vốn là những danh từ chỉ người có chức năng của danh từ trong câu. Tuy nhiên tiếng Hàn là ngôn ngữ có hệ thống kính ngữ rõ ràng do đó tự thân đại từ nhân xưng cũng có nghĩa đề cao và hạ thấp nên thể hiện được cấp độ. Tức những từ như ‘나, 우리(들), 당신, 자네, 이이, 누구, 아무, 자기, 저희(들)’ là những từ có cấp độ bình thường, còn những từ như ‘선생님, 이분’ là những từ tôn trọng. Còn những từ như ‘저, 저희(들), 너, 너희(들), 이 사람’ là những từ diễn tả sự hạ thấp.

Khi diễn đạt số nhiều, các đại từ nhân xưng này được gắn ‘-들’ vào giống như danh từ hoặc dùng từ có hình thái khác.

[Phụ lục 9] Đại từ nhân xưng

Ngôi thứ nhất số ít

나: Là dạng cơ bản của ngôi thứ nhất. Không chỉ dùng khi quan hệ giữa người nói và người nghe là đồng cấp mà cả trong trường hợp của cách nói thường với vị trí của người nghe thấp hơn.

저: Trường hợp người nghe là người trên người nói thì sử dụng ‘저’ thay cho ‘나’, đề cao người nghe bằng cách hạ thấp mình.

Ngôi thứ nhất số nhiều

우리: Là ngôi thứ nhất số nhiều có cùng cấp độ với ‘나’. Dùng ‘-들’ gắn vào sau ‘우리’ đề nhấn mạnh số nhiều.

저희: Với tư cách số nhiều có cùng cấp độ với ‘저’, là cách nói hạ thấp của ‘우리’. Tuy nhiên khác với ‘우리’, trong ‘저희’ không bao gồm người nghe.

Phụ chú

Khi dùng làm sở hữu cách ngôi thì nhất thì thường dùng ‘우리’ thay cho ‘나’, hoặc ‘저’. Đó là vì trong ý thức của người Hàn Quốc, ý thức cộng đồng nghĩ đến gia đình hoặc nhóm trực thuộc mạnh hơn chủ trương cá nhân thể hiện ở ‘나’.

Sau ‘우리’ thường không dùng trợ từ sở hữu cách ‘의’ Ví dụ

우리 어머니 (mẹ tôi), 우리 집 (nhà tôi), 우리 집사람 (nhà tôi, vợ tôi), 우리 나라 (đất nước tôi, nước ta).

Ngôi thứ hai số ít

너: Tuy đồng cấp với ‘나’ của ngôi thứ nhất nhưng được dùng với cấp đột thấp hơn ‘나’. Vì vậy dùng nhiều với đối tượng bạn thân hoặc trẻ con.

선생(님): Dùng khi đề cao người nghe. Vốn có nghĩa là ‘스승’ (thầy).

당신: Tuy đồng cấp nhưng là những từ tình cảm dùng giữa vợ chồng hay người yêu với nhau. Vì vậy không thể dùng trong trường hợp thông thường chỉ ngôi thứ hai.

자네: Dùng giữa bạn bè nhiều tuổi với nhau hoặc hạ thấp người trưởng thành.

Phụ chú

‘당신’ được dùng khi là thần thánh hoặc đối tượng được đề cao rất nhiều khác nên thường không dùng trong hội thoại thông thường. Nếu dùng trong hội thoại thông thường thì tùy trường hợp có thể nghĩa hạ thấp ngôi thứ hai là đối phương khó chịu.

Trường hợp người nghe là những người trên thì thường tỉnh lược chủ ngữ và không dùng đại từ nhân xưng.

Trong hội thoại thường nhật dùng nguyên các từ xưng hô dùng giữa bà con thân thích như 아줌마 (cô, dì), 아저씨 (chú), 아가씨 (cô, em)…, điều này mang lại cảm giác gần gũi với đối phương nên nghe như hạ thấp hơn nghĩa vốn có của chúng.

Ngôi thứ hai số nhiều

너희(들): Là từ hạ thấp với tư cách là dạng số nhiều của ‘너’.

Ngôi thứ ba số ít

이이, 이분, 이 사람: Ngôi thứ ba số ít, dùng các danh từ chỉ người ‘이, 분, 사람’ gắn vào các định từ ‘이, 그, 저’.

누구, 아무: Chỉ một người không xác định trong câu khong phải là câu nghi vấn. Ví dụ:

누가 왔습니다.

Ai đó đã đến.

아무나 오십시오.

Bất cứ ai hãy đến đây.

자기: Dùng để tránh lặp lại khi phải lặp lại chủ ngữ được dùng làm ngôi thứ ba. Ví dụ:

그는 자기가 제일 잘한다고 생각한

Anh ta nghĩ mình là giỏi nhất.

사람들은 자기 자신을 지나치게 믿는 경향이 있다.

Người ta có khuynh hướng tin tưởng bản thân mình quá mức.

Phụ chú

Giữa những người trẻ tuổi với nhau, gọi ‘자기’ (mình) khi chỉ đối phương là cách nói xuất phát từ tâm lý muốn tránh biểu lộ tình cảm của từ ‘당신’, ngôi thứ ba hóa đối phương và thể hiện một cách gián tiếp.

Ngôi thứ ba số nhiều

저희(들): Có nghĩa ‘저 사람들’ (những người kia). Do hình thái giống với ngôi thứ nhất số hiều nên phải phân biệt bằng ngữ cảnh.

Phụ chú

Các đại từ nhân xưng ‘나, 저, 너’ kết hợp với trợ từ chủ cách thì hình thái của chúng thay đổi. Điều này là do gắn trợ từ chủ cách ‘이’ rồi gắn thêm’가’. Ví dụ:

내가 노래를 하겠다. ( 나 +가 → 내가)

Tôi sẽ hát.

제가 말씀 드리겠어요. (저 + 가 → 제가)

Tôi xin nói.

네가 먹었니? (너 + 가 → 네가)

Em ăn rồi à?

‘나, 저, 너’ kết hợp với trợ từ sở hữu cách ‘-의’ hoặc trợ từ tặng cách ‘-에게’ thì tỉnh lược âm tiết như sau. Ví dụ:

나 + 의 →

저 + 의 →

너 + 의 →

나 + 에게 → 내게

저 + 에게 → 제게

너 + 에게 → 네게