Phép phủ định
Mục lục
Yếu tố tạo nên sự phủ định trong tiếng Hàn có phú từ và trợ vị từ, việc dùng yếu tố nào được quyết định tùy theo nội dung và kiểu câu, cũng như loại vị từ kết hợp với chúng.
Phủ định ‘안’
Phó từ ‘안’ và trợ vị từ ‘-지 않다’ kết hợp với động từ, tính từ diễn tả ý muốn của người thực hiện hành động - chủ thể của câu - là phủ định đối với hành động hay trạng thái. Tức diễn tả chủ thể không có ý nghĩ sẽ hành động như thế bất kể điều kiện bên ngoài thế nào đi nữa.
안 + Động từ, tính từ
Được dùng trước động từ hay tính từ để hạn định chúng bằng sự phủ định. Không dùng với vị từ 이다 và một số tính từ (아름답다, 서늘하다, 늑장부리다…).
텔레비전은 안 봐요.
Không xem truyền hình.
저는 이제 담배를 안 피워요.
Bây giờ tôi không hút thuốc.
나는 추운데 안 추우세요?
Tôi lạnh, anh không lạnh sao?
그렇게 중요한 얘기를 왜 안 했지요?
Sao bạn không nói chuyện quan trọng như thế?
나는 시간을 안 지키는 사람이 제일 싫어요.
Tôi ghét nhất người không đúng giờ.
안 + 하다
Đối với động từ được hình thành bằng cách gắn ‘하다’ vào danh từ thì đặt ‘안’ vào giữa danh từ và ‘하다’ rồi gắn trợ từ tân cách ‘을/를’ vào sau danh từ đó để tạo nên chức năng của tân ngữ.
우리 아이는 공부를 안 해요. (공부하다)
Con tôi không học hành.
알면서 왜 말을 안 하니? (말하다)
Biết mà sao không nói?
운동을 안 하니까 자꾸 살이 쪄요. (운동하다)
Vì không chơi thể thao nên cứ lên cân.
혜리가 요즘은 우리집에 전화를 안 한다. (전화하다)
Dạo này Hyeri không gọi điện đến nhà tôi.
노력을 안 하는 사람은 성공하기 어렵습니다. (노력하다)
Người không nỗ lực thì khó thành công.
Động từ, tính từ + -지 않다
Khác với việc có trường hợp ‘안’ hạn định trực tiếp vị từ đứng sau không được tự nhiên, ‘-지 않다’ kết hợp tốt với tất cả vị ngữ mà không có gì bất hợp lý về mạch văn.
진수는 신문을 보지 않아요.
Jin-su không xem báo.
어두워도 불을 켜지 않는군요.
Tối mà cũng không bật đèn!
기침은 나지만 열은 높지 않습니다.
Ho nhưng sốt không cao.
이번 화제로 손해가 적지 않다.
Thiệt hại không ít do hỏa hạn lần này.
습기가 많으니까 빨래가 마르지 않아요.
Độ ẩm cao nên đồ giặt không khô.
Phụ chú
So sánh ‘안’ với ‘-지 않다’
안 -지 않다 Từ loại Phó từ Trợ vị từ Động từ 안 + Động từ Động từ + 지 않다 Tính từ 안 + Tính từ Tính từ + 지 않다 Vị từ 이다 Ý nghĩa Bổ nghĩa và phủ định trực tiếp vị từ đứng sau. Vị từ à '않다' có khoảng cách nên có tính gián tiếp và khác quan vì thế có cảm giác có phẩm chất và lịch thiệp. Trợ từ gắn vào sau ‘-지’ của ‘-지 않다’ bổ sung thêm nghĩa.
이 물건은 좋지가 않습니다.
Món đồ này không tốt.
옷이 몸에 맞지를 않아요.
Áo quần không vừa với thân mình. (nhấn mạnh)
시험 문제가 어렵지도 않고 쉽지도 않았어요.
Đề thi không khó cũng không dễ. (liệt kê)
아무리 기다려도 버스가 오지를 않는군요.
Chờ thế nào đi nữa xe buýt cũng không đến! (nhấn mạnh)
물론 그 사람이 싫지야 않지요.
Tất nhiên tôi không ghét người đó. (nhấn mạnh)
우리들이 모여서 놀지만은 않아요. 좋은 일도 하지요.
Chúng tôi không tụ tập chơi bời. Làm việc tốt nữa đấy. (đối chiếu)
Phủ định ‘못’
Phủ định ‘못’ có phó từ ‘못’ và trợ vị từ ‘-지 못하다’. Khi chúng kết hợp với động từ thì nói đến hành động không có khả năng thực hiện vì năng lực của chủ ngữ trong câu là chủ thể của hành động hoặc nguyên nhân nào đó đến từ bên ngoài. Tuy nhiên chỉ có ‘-지 못하다’ được dùng với tính từ, khi đó diễn tả một trạng thái nào dó không đạt đến sự mong đợi của người nói.
못 + Động từ
친구가 와서 숙제를 못 했어요.
Bạn đến nên không làm bài tập được.
다리를 다쳐서 못 걸어요.
Chân bị thương nên không đi được.
그는 앞을 못 보는 장님입니다.
Anh ấy là người mù không nhìn thấy phía trước.
어제는 시끄러워서 한잠도 못 잤어요.
Hôm qua ồn ào nên không ngủ được tí nào.
동네 청년들이 뛰이 갔지만 도둑을 못 잡았어요.
Thanh niên trong xóm chạy theo nhưng không bắt được tên trộm.
Động từ + -지 못하다
나는 한자가 있는 신문은 읽지 못합니다.
Tôi không đọc được báo có chữ Hán.
저 붕어는 살지 못할 것 같은데요.
Có lẽ chú cá vàng đó không sống nổi.
나는 옜날의 그를 잊지 못하도 있다.
Tôi không quên được anh ấy của ngày xưa.
박찬호 선수는 이번에 좋은 기록은 내지 못했다고 해요.
Nghe nói tuyển thủ Park Chan-ho lần này không lập được kỷ lục tốt.
이 공장 근로자들은 일요일도 쉬지 못하고 일을 합니다.
Công nhân nhà máy này chủ nhật cũng không được nghỉ mà (phải) làm việc.
Tính từ + -지 못하다
Chỉ kết hợp được với một số tính từ.
요즘에는 깨끗하지 못한 정치인이 많다.
Gần đây có nhiều nhà chính trị không thanh liêm.
학생들의 발음이 정확하지 못합니다.
Phát âm của học sinh không được chính xác.
언니만큼 나는 성격이 부드럽지 못해요.
Tính tôi không được mềm mỏng như chị.
긴장하면 행동이 자연스럽지 못하다.
Nếu căng thẳng thì hành động không được tự nhiên.
남자가 왜 그렇게 씩씩하지 못하니?
Đàn ông sao lại không mạnh mẽ thế.
Phụ chú
So sánh nghĩa của ‘안’ và ‘못’
안 못 Diễn tả không muốn làm mà không liên quan đến năng lực hoặc điều kiện bên ngoài. Diễn tả năng lực không đạt đến hoặc không đạt được như sự mong đợi.
Trường hợp động từ có thể hoán đổi với 'ㄹ 수 없다'.Trường hợp ‘vị từ 이다 + -지 못하다’: Về nguyên tắc là không thể. Tuy nhiên kết hợp được với một vài danh từ có liên quan đến tính từ về mặt ngữ nghĩa, dùng dưới dạng ‘Danh từ이지 못하다’. Ví dụ:
그 디자이너의 옷은 대중적이지 못하다.
Trang phục của nhà thiết kế đó không được phổ biến.
나는 이기적이지 못해서 늘 속해를 봅니다.
Tôi không ích kỷ được nên luôn chịu thiệt.
Giống như ‘-지 않다’, ‘-지 못하다’ cũng được bổ sung nghĩa khi gắn trợ từ vào sau ‘-지’. Ví dụ: -지가 못하다, -지는 못하다, -지도 못하다, -지를 못하다, -지야 못하다.
Phủ định của 이다
Hình thái phủ định của vị từ 이다 là ‘아니다’. ‘아니다’ kết hợp với chủ ngữ hình thành cụm vị ngữ, trở thành câu bổ ngữ và cần đến chủ ngữ của câu. Dạng câu là ‘Danh từ은/는 danh từ이/가 아니다’.
이것은 내 가방이 아니다.
Đây không phải là túi xách của tôi.
우리 아버지는 재벌이 아니에요.
Ba tôi không phải là nhà tài phiệt.
여기는 신촌이 아니고 이대입구에요.
Đây không phải là Sinchon mà là lối vào Trường Đại học nữ Ewha.
이번 사고는 제 잘못이 아닙니다.
Tai nạn lần này không phải lỗi của tôi.
그 분의 갱각이 순 한국식은 아닙니다.
Suy nghĩ của ông ấy không phải là kiểu Hàn Quốc thuần túy.
Phủ định của 있다
Dạng phủ định của vị từ ‘있다’ chỉ sự tồn tại là ‘없다’.
지갑에 돈이 한 푼도 없습니다.
Không có một xu trong ví.
결혼은 했지만 아이는 아직 없다.
Tuy đã kết hôn nhưng chưa có con.
창뭉을 열어 보니 밖에는 아무 것도 없었다.
Mở cửa sổ ra, thấy bên ngoài không có gì cả.
편지도 없고 전화도 없으니 웬일이지요?
Thư cũng chẳng có mà điện thoại cũng không, có chuyện gì vậy nhỉ?
이가 없으면 잇몸으로 먹지요.
Nếu không có răng thì ăn bằng lợi vậy.
Phụ chú
Trường hợp ‘있다’ diễn tả nơi tồn tại thì dùng ‘-지 않다’. Ví dụ:
서울대학교는 신촌에 있습니까?
Trường Đại học Seoul ở Sinchon phải không?
아니오, 서울대하교는 신촌에 있지 않습니다.
Không, trường Đại học Seoul không ở Sinchon. (Phủ định đối với nơi tồn tại, ám chỉ nơi khác)
그는 거기에 없었다.
Anh ấy không có ở đó. (phủ định đối với sự tồn tại)
그는 거기에 있지 않았다.
Anh ấy không ở đó. (phủ định đối với nơi tồn tại)
Phủ định 말다
‘안, -지 않다’ hoặc ‘못, -지 못하다’ chỉ dùng đổi với câu trần thuật và câu nghi vấn, còn đối với câu mệnh lệnh thì dùng ‘-지 마십시오, -지 말아라’, đối với câu đề nghị thì dùng ‘-지 맙시다, -지 말자’, ‘-지 말다’ chỉ được dùng với động từ.
Trường hợp dạng mệnh lệnh
Gắn ‘-지 마십시오’ hoặc cách nói thường của thể 해라 là ‘-지 말아라’ vào sau động từ.
떠들지 마십시오.
Xin đừng làm ồn.
놀리지 마세요.
Đừng trêu đùa nữa.
웃기지 말아.
Đừng chọc cười.
움직이지 말고 여기를 보아라.
Đừng cử động và hãy nhìn vào đây.
나쁜 말은 듣지도 말고 하지도 말아요.
Đừng nghe và cũng đừng nói những lời xấu xa.
Trường hợp dạng đề nghị
Gắn ‘-지 맙시도, -지 말자’ vào sau động từ.
잔디 밭에 들어가지 맙시다.
Không bước vào bãi cỏ.
남의 흉을 보지 말자.
Không nói xấu người khác.
사치와 낭비를 하지 말자.
Không xa xỉ và lãng phí.
건물 안에서 담배를 피우지 맙시다.
Không hút thuốc trong tòa nhà.
환경을 오옆시키는 행위를 하지 맙시다.
Không hành động gây ô nhiễm môi trường.
Trường hợp dùng trong câu trần thuật hay câu nghi vấn
Nếu từ chỉ mong muốn hay hy vọng như ‘바라다, 기도하다, 빌다’ làm vị ngữ thì ngoài câu mệnh lệnh và câu đề nghị ra, cũng có thể dùng đối với câu trần thuật hay câu nghi vấn.
아기가 지금 깨지 말았으면 하지요?
Phải chi bây giờ bé đừng thức giấc nhỉ?
오늘은 그 친구한테서 전화가 오지 말았으면 좋겠어요.
Phải chi hôm nay người bạn đó đừng gọi điện thoại đến.
다시는 이런 전쟁이 일어나지 말기를 비는 마음 간절합니다.
Những tấm lòng càu nguyện cuộc chiến thế này đừng xảy ra nữa thật khẩn thiết.
주민들은 전경이 철수하지 말기를 바라는 모양입니다.
Có vẻ như cư dân mong cảnh sát chiến đấu đừng rút lui.
그는 피고가 처벌받지 말기를 바란다고 했습니다.
Anh ấy bảo mong sao bị cáo đừng bị xử phạt.
Phụ chú
Khi là câu diễn tả hy vọng hay mong ước thì dùng ‘-지 말아라’ sau tính từ, gắn ‘만’ vào một yếu tố của câu để diễn tả nhấn mạnh sự cầu mong. Ví dụ:
아프지만 말아라.
Đừng đau bệnh nhé.
문제가 어렵지만 말아라, 내가 다 맞출테니.
Đề đừng khó nhé, mình sẽ là đúng hết.
비만 오지 말아다오.
Đừng mưa nhé.
Trong câu dùng ‘말고’ là sự kết hợp giữ vị từ ‘말다’ với vĩ tố liên kết ‘-고’, làm vị ngữ của vế trước, lúc này lược bỏ trợ từ của danh từ đứng trước, tức dùng dưới dạng ‘Danh từ 말고’. Xem xét vị ngữ của vế sau có thể biết được nghĩa là gì. Ví dụ:
어닌이 공원 말고 다른 데로 가자.
Đi chỗ khác chứ đùng đi công viên Thiếu nhi.
작은 것 말고 저 큰 것을 줘요.
Đưa cái lớn kia chứ đừng đưa cái nhỏ.
시시한 영화 말고 좀 재미있는 걸 보는 게 어때요?
Xem phim hay hay chứ đừng xem phim nhàm chán, ý bạn thế nào?
오늘 말고 며칠 있다고 시작합시다.
Mấy hôm nữa chúng ta hãy bắt đầu chứ đừng làm hôm nay.
빨간 색 말고 파란 색 핀을 꽂아 봐요.
Kẹp thử cái màu xanh chứ đừng kẹp cái màu đỏ.
Câu nghi vấn phủ định
Câu nghi vấn phủ định là loại câu thể hiện thái độ của người nói với một cách trung lập, được dùng để hỏi người nghe vè thực hư vấn đề, ở đây có hai loại: câu nghi vấn khẳng định và câu nghi vấn phủ định. Trả lời ‘예, 아니오’ đối với câu nghi vấn khẳng định của tiếng tiếng Hàn không có gì khác với các ngoại ngữ khác như tiếng Anh nhưng đối với câu nghi vấn phủ định thì tiếng Hàn có đặc tính riêng. Tức trong tiếng Anh căn cứ vào sự thật để trả lời cho câu nghi vấn nhưng trong tiếng Hàn thì lại căn cứ vào câu hỏi của đối phương. Chẳng hạn như trong câu hỏi khẳng định ‘비가 옵니까?’ thì ‘예’, ‘아니오’ trong ‘예, 비가 옵니다.’, ‘아니오, 비가 오지 않습니다.’ cũng có thể xem là trả lời căn cứ vào sự thật nhưng cũng có thể xem như thể hiện sự đồng ý với suy nghĩ của người hỏi.
Thế nhưng câu hỏi phủ định ‘비가 오지 않습니까?’ được trả lời là ‘예, 비가 오지 않습니다.’. ‘아니오’, 비가 옵니다., ‘예’, ‘아니오’ lúc này không phải là trả lời căn cứ vào sự thật trời mưa mà là thể hiện sự đồng ý với suy nghĩ của người hỏi. Vì lý do này mà trong tiếng Hàn có thể bắt gặp câu khẳng định xuất hiện sau ‘아니오’.
Hỏi: 춥지 않습니가?
Không lạnh à?
Đáp: 예, 춥지 않습니다.
Vâng, không lạnh.
Hỏi: 이거 선생님 우산 아니지요?
Đây không phải là ô của ông ư?
Đáp: 예, 제 우산 아니에요.
Vâng, khong phải ô của tôi.
Đáp: 아니오, 제 우산이에요.
Không, ô của tôi đấy.
Hỏi: 돈 없어요?
Không có tiền sao?
Đáp: 예, 없어요.
Vâng, không có
Đáp: 아니오, 있어요.
Không, có.
Câu nghi vấn xác nhận
Khác với câu nghi vấn khẳng định và câu nghi vấn phủ định hỏi về thực hư vấn đề, câu nghi vấn xác nhận đòi hỏi sự xác nhận hay đồng ý nội dung nguyên văn. Vì lúc này người nói đã có ý định của mình nên mang thái độ phi trung lập. Câu nghi vấn xác nhận dùng ‘-지 않습니까?’, ‘-이/가 아닙니까?’ ở cuối câu và theo nguyên tắc xuống giọng cuối câu. Cách nói này có ý đòi hỏi sự xác nhận hay đồng ý nên không thích hợp làm cách nói cung kính đối với người trên.
내가 아까 말했잖아?
Không phải lúc nãy tôi đã nói rồi đấy ư? (Tôi đã nói rồi. Đúng không?)
김치가 맵지 않아요?
Chẳng phải Kimchi cay đó sao? (Kimchi cay đúng không?)
돈은 여기 있지 않아?
Không phải tiền ở đây hay sao? (Tền ở đây, Xem này.)
명함에 이름과 주소가 있지 않습니까?
Chẳng phải có tên và địa chỉ trong danh thiếp đó sao? (Có tên và địa chỉ trong danh thiếp)
혹시 김주영 씨가 아닙니까?
Có phải Kim Ju-young đấy không? (Tôi nghĩ cậu là Kim Ju-young)
Những phó từ chỉ được dùng trong câu phủ định
Trong các loại phó từ có những phó từ chỉ được dùng trong câu phủ định để bổ sung nghĩa phủ định.
저는 신 음식을 별로 좋아히지 않습니다.
Tôi không thích món ăn chua lắm.
교통은 별로 불편하지 않은데 택시 잡기가 어려웠어요.
Giao thông không bất tiện lắm song lại khó bắt taxi.
나는 그 사람과 그리 가깝지 않아요.
Tôi không hẳn gần gũi với người đó.
봉사한다는 것이 그리 쉬운 일이 아닙니다.
Làm từ thiện không hẳn là việc dễ.
아직 점심 시간이 안 되었어요.
Chưa đến giờ ăn trưa.
한국에 온지 일년이 넘었지만 아직 한국말을 못해요.
Tôi đến Hàn Quốc hơn một năm rồi nhưng chưa nói được tiếng Hàn.
전통 예술에 대해서는 전혀 모른다고요?
Hoàn toàn không biết về nghệ thuận truyền thống ư?
그 친구의 소식은 전혀 듣지 못하고 있습니다.
Tôi hoàn toàn không được nghe tin tức của người bạn đó.
그는 요즘에는 통 보이지 않아요.
Dạo này không thấy nó đâu cả.
에이즈에 대해서 오래 동안 연구를 했지만 통 진전이 없어요.
Tuy đã nghiên cứu về AIDS trong thời gian dài nhưng không có tiến triển gì.
좋은 기회는 쉽사리 또 오지 않는다.
Cơ hội tốt không dễ đến nữa.
그의 마음은 쉽사리 흔들리지 않을 거에요.
Lòng anh ấy không dễ gì bị lay động
유치원 아이들이 여간 쉬엽지 않아요.
Các bé ở nhà trẻ dễ thương lắm.
전구를 바꿨더니 여간 밝지 않습니다.
Thay bóng đèn rồi nên sáng lắm.