Từ loại

Mục lục

Phân loại từ loại

Từ loại trong tiếng Hàn được phân thành nhóm danh từ (명사류어), nhóm vị từ (동사류어), nhóm từ quan hệ (관계사류어), nhóm định từ (관형사류어), nhóm phó từ (부사류어) và nhóm từ cảm thán (검탄사류어). ☞[Phụ lục 11] Biểu đồ tự loại tiếng Hàn

Phụ chú

Cách phân loại từ loại như trên có sự khác biệt về tên gọi và số lượng so với ngữ pháp phổ thông do Bộ Giáo dục Hàn Quốc ấn định. Bởi vì ngữ pháp tiếng Hàn như một ngoại ngữ vừa phải theo khuôn khổ của bản thân tiếng Hàn vừa phải xem xét tiếng mẹ đẻ của người học tiếng Hàn.

Phương pháp thống nhất ngữ pháp phổ thông (학교 문법 통일안) năm 1963 chia từ loại thành 9 loại là ‘명사 (danh từ),대병사 (đại từ), 조사 (trợ từ), 동사 (động từ), 형용사 (hình dung từ, tính từ), 관형사 (định từ), 부사 (phó từ), 감탄사 (cảm từ)’. Ngữ pháp phổ thông gọi từ chỉ số lượng là số từ và được để riêng nhưng sách này ưu tiên về mặt chức năng nên gộp nó vào nhóm danh từ.

Sách này gọi 동사 (động từ) và 형용사 (hình dung từ, tính từ) trong ngữ pháp phổ thông là 동작동사 (vị từ chỉ hành động, động từ) và 상태동사 (vị từ chỉ trạng thái, tính từ). Những từ như ‘예쁘다, 부럽다’ diễn tả tính chất hoặc trạng thái thế nào đó, hơn nữa có chức năng làm vị ngữ trong câu nên được xếp vào nhóm vị từ thể hiện tính thống nhất về chức năng. Còn trợ từ vị cách 이다 được chia như vị từ nên xem là vị từ và xếp vào phạm trù cùng loại.

[Tham khảo] Phương án thống nhất ngữ pháp phổ thông công bố năm 1963.

체언 (thể từ): 명사 (danh từ), 대명사 (đại từ), 수사 (số từ)

관계언 (từ quan hệ): 조사 (trợ từ)

용언 (vị từ): 동사 (động từ), 형용사 (tính từ)

수식언 (từ tu sức, từ bổ nghĩa): 관형사 (định từ), 부사 (phó từ)

독립언 (thành phần đọc lập): 감탄사 (cảm từ)

Nhóm danh từ

Nhóm danh từ được chia thành danh từ chỉ tên gọi sự vật và đại từ thay thế tên gọi sự vật. Với tư cách thể từ trong câu, chúng đóng vai trò chủ ngữ, tân ngữ, bổ ngữ và vị ngữ.

Danh từ

Phần lớn danh từ được sử dụng độc lập nhưng có những danh từ không hoàn chỉnh phải dựa vào từ khác gọi là danh từ phụ thuộc (의존명사).

  • Danh từ độc lập: 사람, 꽃, 말, 사랑, 자유, 김인수, 서태지, …
  • Danh từ phụ thuộc: 것, 이, 줄, 수, 바, 리, 터, 지, 데, 때문, 나름,대로,… 개, 명, 사람, 마리,벌, 송이, 병, …

Danh từ phụ thuộc pahir được bổ nghĩa bởi từ bổ nghĩa đứng trước mới thể hiện được ý nghĩa và chức năng trong câu. Và có nhiều trường hợp phía trước danh từ phụ thuộc có định ngữ, phía sau có vị ngữ tạo thành những cụm từ cố định thông dụng (관용적 표현).

큰 것, 라랑하는 이, 아는 바, 돈 때문, 아픈 데, 할 줄 알다/모르다, 만날 수 있다/없다, 모를 리가 있다/없다, 한 개, 몇 마리, 한 벌

Chức năng của danh từ trong câu được quyết định bằng cách kết hợp với trợ từ. Và cũng có trường hợp kết hợp với vị từ 이다 tạo nên chức năng vị ngữ.

Danh từ của tiếng Hàn không có sự phân biệt về giới.

Khi diễn tả số nhiều thì gắn vĩ tố ‘-들’ vào dùng nhưng khi xem xét nội dung vâu văn hay khi có yếu tố trong câu diễn tả số nhiều thì có thể tỉnh lược. Vì vậy không bắt buộc gắn ‘-들’ vào.

Đại từ

Đại từ là loại từ chỉ thay cho tên gọi của sự vật. Đại từ được chia thành đại từ nhân xưng chỉ người như ‘나, 너, 선생, 그이, …’ và đại từ chỉ thị sự vật như ‘이것, 그것, 저것, 여기, 거기, 저기, …’ ☞[Phụ lục 9] Đại từ nhân xưng

Chức năng trong câu được quyết định phụ thuộc vào trợ từ kết hợp, điều này giống như danh từ. Vì vậy khi giảng dạy, học tập tiếng Hàn như một ngoại ngữ, sẽ tiện lợi khi sắp xếp vào cùng phạm trù với danh từ. Giống như danh từ, đại từ không có khái niệm giống và vị từ không thay đổi theo đại từ số ít hay số nhiều.

Nhóm vị từ

Nhóm vị từ được dùng làm vị ngữ trong câu được chia thành động từ (동작동사) diễn tả hành động, tính từ (상태동사) diễn tả trạng thái của sự vật và vị từ 이다 kết hợp với danh từ trở thành vị từ trần thuật (서술동사). Có thể gắn nhieuf loại vĩ tố vào căn tố của các vị từ này có chức năng làm vị ngữ trong câu. Khi kết hợp với vĩ tố tùy theo loại vị từ, hoặc tùy theo âm tiết cuối của từ có batchim hay không, hoặc tùy theo loại nguyên âm của âm tiết cuối mà chọn vĩ tố có hình thái khác nhau.

Động từ

Nói đến vị từ thông thường diễn tả hành động.

놀다, 만나다, 살다, 보이다, 떨어지다

Tính từ

Là vị từ có khả năng làm vị ngữ trong câu đồng thời diễn tả tính chất hay trạng thái của sự vật thế nào đó.

귀엽다, 아프다, 시끄럽다, 달다, 파랗다

Phụ chú

Tính từ trong tiếng Hàn có sự khác biệt khá nhiều so với khái niệm ‘hình dung từ’ (형용사) trong tiếng Anh hay tiếng Nhật. ‘Hình dung từ’ trong tiếng Anh hay tiếng Nhật chỉ biểu thị tính chất hay trạng thái của sự vật mà không có khả năng làm vị ngữ nhưng trong tiếng Hàn, nó không những nói đến tính chất hay trạng thái của sự vật mà còn có chức năng làm vị ngữ đối ứng với chủ ngữ của câu nên không gọi là ‘hình dung từ’ mà gọi là ‘vị từ chỉ trạng thái’ (상태동사).

Vị từ 이다

Vì phải kết hợp với danh từ mới có thể có chức năng làm vị ngữ nên có đặc trưng về mặt hình thái học hoàn toàn khác với động từ hay tính từ và việc kết hợp với vĩ tố cũng khác. Vì vậy nó hình thành một cấu trúc câu đặc biệt, nhất là dạng phủ định 아니다 của 이다 tạo nên bổ ngữ (보어).

이 분이 우리 어머니이다.

Vị này là mẹ tôi.

나는 미국 사람이 아니다.

Tôi không phải là người Mỹ.

Nhóm từ quan hệ

Hiện tượng thể hiện rõ nhất trong ngôn ngữ chắp dính tiếng Hàn là trợ từ (thuộc nhóm từ qua hệ) và vĩ tố. Nhóm từ quan hệ là yếu tố cơ bản hình thành cấu trúc câu tiếng Hàn và là yếu tố hạt nhân nhất tạo nên quy tắc cấu tạo câu. Trợ từ và vĩ tố phối hợp nhau tạo nên loại hình câu, điều này trở thành khuôn mẫu để mô phỏng đối với học viên người nước ngoài.

Trợ từ

Gắn vào nhóm danh từ hoặc phó từ, một số trợ từ cũng như vĩ tố liên kết đóng vai trò diễn tả quan hệ ngữ pháp giữa từ đó với từ khác. Hơn nữa làm cho danh từ đi trước có chức năng làm chủ ngữ, tân ngữ, bổ ngữ, định ngữ, trạng ngữ trong câu hoặc đóng vai trò hỗ trợ nghĩa cho danh từ đi trước.

  1. Trợ từ cách (격조사): -가/이, -를/을, -에, - 에서, - 에게, …
  2. Trợ từ bổ trợ (보조사): -는/은, 도, -만, -만큼, -부터, -까지, …
  3. Trợ từ tiếp xúc (접속조사): -관/와, -하고, -(이)랑, …

Trợ từ có hình thái khác nhau tùy theo âm cuối của danh từ đi trước là nguyên âm hay phụ âm. Tuy nhiên ‘-로’ được dùng đối với trường hợp danh từ đi trước kêt thúc bằng ‘ㄹ’.

Trường hợp kêt thúc bằng nguyên âm: -가, -는, -를, -와, -로, …

Trường hợp kết thúc bằng phụ âm: -이, -은, -을, -과, -으로, …

Có trường hợp trợ từ cách kết hợp với trợ từ bổ trợ hoặc trợ từ bổ trợ với trợ từ bổ trợ, nghĩa lúc này bao gòm nghĩa của các trợ từ trước sau.

책은 안 보아도 신문만은 본다.

Không đọc sách mà chỉ coi báo.

집에서부터도 머리가 아팠다.

Từ nhà cũng đã đau đầu rồi.

Trường hợp trợ từ kết hợp cũng có trường hợp một trong các trợ từ này được tỉnh lược và chỉ còn lại một. Chẳng hạn như trường hợp trợ từ chủ cách hay trợ từ tân cách kết hợp với trợ từ khác thì trợ từ chủ cách hay trợ từ tân cách được tỉnh lược.

책을 본다. - 책도 본다.

(trường hợp trợ từ tân cách ‘-을’ được tỉnh lược, còn lại trợ từ bổ trợ ‘-도’)

엄마가 잔다. -엄마까지 잔다.

(trường hợp trợ từ tân cách ‘-가’ được tỉnh lược, còn lại trợ từ bổ trợ ‘-까지’)

Trợ từ cách đôi khi được tỉnh lược khi có thể biết được tư cách đó qua danh từ song hiện tượng này thường xuất hiện trong khẩu ngữ.

밥(을) 먹어라.

Ăn cơm đi.

나(에게) 물(을) 좀 줘요.

Cho tôi tí nước.

여기(에) 자리(가) 있구나!

Ở đây có chỗ nè!

Vĩ tố

Tương tự như việc dùng trợ từ gắn vào sau nhóm danh từ, dùng vĩ tố gắn vào nhóm vị từ là đặc trưng của tiếng Hàn. Gắn vĩ tố thể, vĩ tố dạng tôn trọng, vĩ tố chỉ thì vào sau căn tố của vị từ rồi lại gắn tiếp vĩ tố liên kết hoặc vĩ tố kết thúc câu để chia vị từ.

Cách chia này tùy thuộc vào vị từ mà có trường hợp chia theo quy tắc, có trường hợp chia bất quy tắc khi chia với một số vĩ tố thì căn tố hoặc vĩ tố biến đổi hoặc tỉnh lược.

Vĩ tố kết thúc câu: đồng thời với việc kết thúc câu còn quyết định loại câu. Tùy theo loại vĩ tố kết thúc câu mà chia thành câu trần thuật, câu nghi vấn, câu mệnh lệnh, câu đề nghị, cũng như thể trang trọng và thể không trang trọng, và cấp độ tôn trọng cũng được phân biệt theo vĩ tố.

Vĩ tố liên kết: có vai trò liên kết câu với câu, tuy chỉ có một thuộc tính cơ bản nhưng tùy theo câu mà xảy ra nhiều kiểu phân hóa nghĩa. Vĩ tố liên kết có đặc trưng là trở thành điều kiện hạn chế cấu trúc câu, phải biết rõ những điều kiện hạn chế này mới có thể đặt câu chính xác được.

Tùy theo quan hệ của vế trước và vé sau mà có thể chia vĩ tố liên kết thành vĩ tố liên kết chính phụ và vĩ tố liên kết đẳng lập.

Vĩ tố tiền kết thúc: Giữa căn tố và vĩ tố kết thúc câu cũng như giữa căn tố và vĩ tố liên kết có các vĩ tố đi trước (선행어미) là vĩ tố thể, vĩ tố dạng tôn trọng, vĩ tố chỉ thì, chúng làm cho chức năng miêu tả của câu thêm rõ ràng. Bị động và sai khiến có quan hệ hạn chế với các trợ từ của thể từ và cũng có ảnh hưởng đến cấu trúc trong câu. Vĩ tố dạng tôn trọng cùng với vĩ tố kết thúc câu tạo thành hệ thống tôn trọng, thì và thể kết hợp biểu hiện quan hệ giữa phát ngôn của người nói và hành động của chủ thể.

보이시었더군요,

보: căn tố động từ, 이: vĩ tố dạng sai khiến, 시: vĩ tố dạng tôn trọng, 었: vĩ tố chỉ thì, 더: vĩ tố chỉ thì, 군요: vĩ tố kết thúc câu.

Vĩ tố dạng định ngữ: chuyển động từ thành định ngữ đồng thời thể hiện thì của vị từ.

-는, -(으)ㄴ, -(으)ㄹ, -던

Vĩ tố dạng trạng ngữ: chuyển động từ, tính từ thành trạng ngữ và hạn định vị từ đứng sau. Chúng kết hợp với vị từ đứng sau và được dùng như vĩ tố liên kết mang tính bổ trợ tạo thành trợ vị từ.

-어(아/여), -게, -지, -고

-어 가다, -어 지다, -게 되다, -게 하다, -지 않다, -고 싶다

Vĩ tố dạng danh từ: danh từ hóa vị từ và được dùng như danh từ trong câu.

-(으)ㅁ, -기

Nhóm định từ

Gắn vào trước danh từ, có chức năng hạn định danh từ đó. Chúng không gắn kết với trợ từ hay vĩ tố trong câu.

이, 그, 저, 헌, 새

Nhóm phó từ

Là những từ bổ nghĩa dứng trước vị từ để hạn định vị từ đó. Phó từ bỏ nghĩa cho động từ, tính từ, vị từ 이다 đứng sau hoặc bổ nghĩa cho phó từ khác cũng như bổ nghĩa cho cả câu khi đứng đầu câu. Trong nhóm phó từ có trường hợp gắn vĩ tố vào động từ hoặc danh từ để dùng như trạng ngữ và cũng có trường hợp danh từ hoặc động từ chuyển thành phó từ. Phó từ không được chia nhưng có thể gắn trợ từ vào sau nó.

많이, 매우, 늘, 거의, 다, 설마, 만일

Nhóm từ cảm thán

Là những từ biểu thị cảm xúc của người nói, được dùng độc lập không liên quan đến các yếu tố khác của câu. Chúng thường đứng ở đầu câu nhưng cũng xuất hiện ở giữa hay cuối câu.

, 가을이구나!

A, mùa thu đây rồi!

어머! 이게 누구야!

Ôi, ai thế này!

고기를 고양이가 다 먹었다니, 아이구 이를 어쩌나.

Mèo ăn hết thịt rồi, trời ơi làm sao đây.

아니, 너는 그런 것도 모르니?

Trời, cái đó mà mày cũng không biết ư?

아참, 깜빡 잊어버릴 뻔했네요.

Ái chà, suýt quên béng đi mất.